icon icon icon

BẤT CẬP TRONG CẤP GPMT ĐỐI VỚI DỰ ÁN CÓ PHÁT SINH NƯỚC THẢI SINH HOẠT

Ảnh minh họa (nguồn internet)

Bối cảnh pháp lý

Luật Bảo vệ Môi trường 2020 ra đời, cùng các văn bản hướng dẫn thi hành, đã đặt nền móng quan trọng trong việc kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát triển bền vững về môi trường trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, phát triển đô thị. Tuy nhiên, khi đi vào thực tiễn, một số quy định vẫn còn bất cập, đặc biệt liên quan đến thủ tục cấp giấy phép môi trường cho một số nhóm dự án có phát sinh nước thải sinh hoạt xả ra môi trường.

Quy định hiện hành

- Khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định:“5. Danh mục chi tiết các dự án đầu tư nhóm I, II và III được quy định tương ứng tại Phụ lục III, Phụ lục IV và Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.”

- Các Phụ lục phân loại dự án đầu tư cụ thể:“ Phụ lục III. Danh mục dự án đầu tư Nhóm I có nguy cơ tác động xấu đến môi  trường ở mức độ cao quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường;

Phụ lục IV. Danh mục dự án đầu tư Nhóm II có nguy cơ tác động xấu đến môi  trường ở mức độ cao quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường (trừ dự án tại Phụ lục III);

Phụ lục V. Danh mục dự án đầu tư Nhóm III có nguy cơ tác động xấu đến môi  trường ở mức độ cao quy định tại khoản 5 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường (trừ dự án tại Phụ lục III, IV).”

Có thể thấy, một dự án đầu tư xây dựng nhóm C có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 hoặc một dự án có cấu phần xây dựng không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, có phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải được xử lý hoặc có phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải đến một “ngưỡng” nhất định nào đó phải được cấp giấy phép môi trường (1).

- Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo vệ Môi trường 2020 quy định: “Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức”.

- Điểm d khoản 31 Điều 1 Nghị định 05/2025/NĐ-CP quy định: Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ lục IIIIV và V ban hành kèm theo Nghị định này phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chỉ phát sinh nước thải sinh hoạt xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 20 m3/ngày trở lên”.

Như vậy, dự án thuộc mục (1) nêu trên sẽ phải lập Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường khi có lưu lượng nước thải sinh hoạt xả ra môi trường phải được xử lý từ 20 m3/ngày trở lên.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường

Điều 43 Luật Bảo vệ Môi trường 2020; khoản 1 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;  khoản 11 Điều 1 Nghị định 05/2025/NĐ-CP quy định Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường bao gồm:

          “-  Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường;

-  Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường;

-  Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;

- Tài liệu kỹ thuật khác: Bản sao Báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu tương đương.”

Trình tự, thủ tục thực hiện

- Thời điểm nộp hồ sơ: khoản 2 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP quy định về thời điểm nộp hồ sơ:

b) Chủ dự án đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động) không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi đã có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường và điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp dự án đã có thủ tục về môi trường theo quy định, đang trong quá trình xây dựng, chủ dự án đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường trước khi đi vào vận hành;

c) Chủ cơ sở tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường để bảo đảm thời điểm phải có giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này nhưng chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tính đến thời điểm phải có giấy phép môi trường.”

- Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: khoản 9 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP quy định:

9. Việc tiếp nhận và trả kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình của cơ quan cấp phép trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. Việc tiếp nhận và trả kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình quy định tại khoản này chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của chủ dự án đầu tư.”

Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường

          - Điều 41 Luật Bảo vệ Môi trường 2020 quy đinh:

Điều 41. Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:

a) Đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này:

a) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại Điều 39 của Luật này;

b) Dự án đầu tư nhóm III quy định tại Điều 39 của Luật này nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;

c) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép môi trường đối với đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

Theo đó, thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Trường hợp một dự án thuộc quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật Bảo vệ Môi trường 2020 thì thẩm quyền cấp giấy phép môi trường là UBND cấp huyện. Thực hiện chủ trương mô hình chính quyền địa phương hai cấp, sau ngày 01/7/2025 không còn tồn tại UBND cấp huyện.

          - Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP quy định:

Điều 26. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Cấp giấy phép môi trường theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ lục III, IV và V ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có phát sinh nước thải sinh hoạt xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 50 m3/ngày trở lên;

…”.

- Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP quy định:

“Điều 29. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tiếp nhận đăng ký môi trường đối với các dự án, cơ sở thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.”

Vấn đề đặt ra

Nghị định số 131/2025/NĐ-CP không nêu rõ phương án xử lý đối với trường hợp dự án có lưu lượng nước sinh hoạt xả thải ra môi trường từ 20 m³/ngày đêm đến dưới 50 m³/ngày đêm. Dự án thuộc trường hợp này không biết chỉ cần thực hiện đăng ký môi trường tại UBND cấp xã hay vẫn phải làm hồ sơ xin cấp giấy phép môi trường. Nếu làm hồ sơ xin cấp giấy phép môi trường thì gửi đến cơ quan nào thụ lý, ai có thẩm quyền ký?

Hệ quả là nhóm dự án có lưu lượng nước sinh hoạt xả thải từ 20 m³/ngày đêm đến dưới 50 m³/ngày đêm nằm trong khoảng trống pháp lý về thẩm quyền ký giấy phép.

Bất cập phát sinh

Mâu thuẫn trong phân định thẩm quyền. Luật Bảo vệ Môi trường 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP giao UBND tỉnh cấp phép, nhưng Nghị định số 131/2025/NĐ-CP chỉ đề cập đến ngưỡng ≥ 50 m³/ngày đêm. Điều này dẫn tới tình trạng không rõ ai ký giấy phép môi trường cho nhóm dự án có lưu lượng nước sinh hoạt xả thải từ 20 – <50 m³/ngày đêm.

Rủi ro hành chính cho cơ quan nhà nước

- Sở Nông nghiệp và Môi trường không có thẩm quyền độc lập, nếu tự ký giấy phép môi trường sẽ vượt thẩm quyền.

- Nếu tất cả hồ sơ xin cấp giấy phép môi trường đều chuyển đến Chủ tịch UBND tỉnh ký giấy phép môi trường thì trái với tinh thần phân cấp, làm tăng thủ tục hành chính, gây quá tải cho lãnh đạo UBND tỉnh.

Khó khăn cho doanh nghiệp, chủ đầu tư dự án

- Không biết nộp hồ sơ cho ai, mất thời gian, ảnh hưởng tiến độ dự án.

- Nguy cơ kéo dài thời gian thẩm định, cấp phép, ảnh hưởng tiến độ dự án.

- Nguy cơ rủi ro bị xử phạt hành chính nếu vận hành mà chưa có giấy phép môi trường trong khi vướng mắc xuất phát từ khoảng trống pháp luật.

Kiến nghị hoàn thiện

- Chính phủ cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 131/2025/NĐ-CP theo hướng: quy định rõ UBND tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về môi trường ký giấy phép môi trường đối với trường hợp dưới 50 m³/ngày đêm.

- Bộ NN&MT ban hành thông tư hướng dẫn để thống nhất quy trình, tránh tình trạng mỗi địa phương áp dụng một cách khác nhau.

- UBND cấp tỉnh, trước mắt có thể xem xét, quyết định việc tạm thời phân công nhiệm vụ hoặc ủy quyền cụ thể cho một Phó chủ tịch UBND hoặc Giám đốc Sở NN&MT để không ách tắc thủ tục.

Kết luận

Khoảng trống pháp lý đối với nhóm dự án có lưu lượng nước thải sinh hoạt xả ra môi trường từ 20 đến dưới 50 m³/ngày đêm cho thấy sự thiếu đồng bộ trong hệ thống quy định pháp luật về môi trường hiện hành. Điều này không chỉ tạo khó khăn cho cơ quan quản lý mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp, chủ đầu tư và tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng, dẫn đến sự lúng túng trong thực thi pháp luật ở các địa phương.

Thực tế đòi hỏi cần sớm có hướng dẫn hoặc sửa đổi để đảm bảo tính minh bạch, thống nhất, giảm rủi ro hành chính và thuận lợi cho doanh nghiệp, chủ đầu tư. Việc sớm bổ sung, làm rõ thẩm quyền cấp phép là cần thiết để bảo đảm thống nhất, vận hành thông suốt mô hình chính quyền địa phương hai cấp, đồng thời góp phần thực hiện đúng tinh thần cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

Các đối tác